Tên di sản : Phủ Lời

Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa

Loại di tích : Di tích lịch sử

Sô quyết định : 345/QĐ-UBND

Giới thiệu

Cảnh quan di tích.

Phủ Lời nằm về phía Tây Bắc huyện Yên Định cạnh dòng Mã Giang xưa (nay được gọi là dòng Cựu Mã Giang). Dòng sông này trước đây cũng là nơi giao lưu buôn bán của các vùng, là nơi nhộn nhịp trên bến dưới thuyền với bến đò Cổ Viên. Nằm khuất xa khu dân cư về phía tây của làng, Phủ Lời mang dáng vẻ tự nhiên, thanh tịnh riêng của nó. Nằm bên cạnh dòng Mã Giang, nước chảy hiền hoà, hơn thế nữa Phủ Lời lại nằm tựa lưng vào núi Lời, đó một điểm tựa thể hiện sự hùng vĩ oai nghiêm của một thế đất.

Hiện nay, trong khuôn viên của di tích, còn tồn tại một giếng cổ, nước giếng ăn vào mạch nước ngầm của núi Lời, nước trong vắt, không lúc nào cạn. Nhìn vào phong thuỷ thế đất của Phủ Lời chúng ta cảm nhận được sự vững chắc, linh thiêng. Như vậy, từ xa xưa người dân ở đây đã có sự chọn lựa để xây dựng Phủ Lời trở thành một trung tâm tín ngưỡng của cư dân nơi đây.

Kiến trúc:

Phủ Lời nằm trên khu đất cao ráo, thoáng mát nhìn về hướng Tây Nam có không gian rộng thoáng, phía trước phủ có cánh đồng rộng rãi và con đường liên huyện đi qua. Hiện nay, cấu trúc Phủ Lời được phân bố gồm các hạng mục: Cổng - Sân - Nhà giải vũ và Phủ Chính.

Cổng: được xây bằng gạch trát vữa xi măng, gồm bốn trụ biểu. Hai trụ chính cao 5,9m, cạnh vuông 54cm, trên đỉnh có có đắp chạm nổi, tượng hình chim phượng lật, lồng đèn đắp hình hoa lá, đường gờ chỉ nho thanh thoát chạy dọc thân trụ biểu. Hai cột phụ cao 4,9m, cạnh vuông 4,4m trên đỉnh có đắp tượng nghê, lồng đèn đắp nổi hình tùng cúc, trúc, mai. Khoảng cách từ cột trụ biểu phụ đến cột chính rộng 1,25m, cửa chính rộng 4,1m không có cánh cửa.

Sân: nền sân thấp hơn cổng, từ trên cổng bước qua 5 bậc tam cấp xuống nền sân. Sân được lát bằng đá xanh có diện tích chiều rộng 13,2m, chiều dài 18m; giữa sân là một giếng cổ mới được tôn tạo lại, có diện tích chiều rộng 3,65m, chiều cao từ nền đất lên thành giếng 0,80m, đường kính 3,5m; vào phía trong ở giữa sân được đặt 01 bát hương đá loại cỡ lớn, kích thước: chiều cao 1,37m, chiều rộng 1,35m.

Trong khuôn viên của sân còn có hai lầu thờ nhỏ, đó là Lầu Cô và Lầu Cậu, xây theo kiểu mái chồng diêm, không trang trí hoa văn, hiện nay địa phương đã đặt bát hương thờ ở hai lầu này.

Nhà Dải vũ: Gồm 2 nhà có cấu trúc giống nhau, là ngôi nhà ba gian có diện tích chiều dài 10m, chiều rộng 4m, hiên rộng 1,9m kết cấu vì kèo gỗ làm theo kiểu kiến trúc vì kèo truyền thống chồng giường, giá chiêng, kẻ bẩy ở hiên, mái lợp ngói mũi hài. Vì kèo làm theo kiểu trốn cột, gồm 4 cột cái kích thước cao 3,98m, đường kính thân cột 39cm, chân tảng vuông cạnh 37cm x 37cm, vì kèo sau gác lên tường hậu. Từ thượng lương xuống nền nhà 4,15m, nền lát gạch bát màu đỏ 30cm x 30cm.

Cửa nhà giải vũ gồm 3 khuông, có kích thước: chiều rộng 3,1m (cả khung bao), mỗi khuông cửa gồm 4 cánh rộng bằng nhau, mỗi cánh rộng 70cm, ngạch cửa cao 30cm, cánh cửa bằng gỗ, làm theo kiểu thượng song hạ bản, trên có các bức xuân hoa tương ứng với các gian cửa.

Kẻ bẩy hiên được dựa trên hệ thống 4 cột hiên được đắp bằng xi măng có chiều cao 1,87m, chân tảng cao 28cm, cạnh vuông 38cm x 38cm, được đắp gờ chỉ nổi chạy dọc thân cột. Từ sân đi lên nhà Giải vũ được xây 3 bậc tam cấp bằng đá xanh chạy dọc theo chiều dài của nhà, mỗi viên có kích thước chiều cao 16cm, chiều rộng 36cm.

Trên hai đầu hồi của nhà giải vũ có đắp đấu trụ vuông, cách phong xây dật cấp kiểu giả sơn.

Hai nhà Giải vũ kết cấu giống nhau về mặt kiến trúc nhưng chúng lại mang một chức năng nhiệm vụ khác nhau. Nhà Hữu vu là nơi hội họp, tiếp khách; Nhà Tả vu là nơi sắp lễ cũng là nơi chuẩn bị những công việc trước khi tổ chức lễ hội.

Phủ Chính: được cấu trúc kiểu chữ Nhị gồm Tiền đường và Hậu cung

Nhà Tiền đường: gồm 5 gian, 6 vì kèo bằng gỗ làm theo kiểu giá chiêng, chồng trường. Kết cấu cụ thể như sau:

Kết cấu chung: Tổng số gồm 24 cột, trong đó có (12 cột cái, 6 cột quân bằng gỗ, 6 cột hiên bằng đá). Cột cái cao 4,48m, chu vi cột 1,12m, chân tảng vuông 43cm x 43cm; cột quân cao 3,4m, chu vi cột 0, 95m, chân tảng vuông 37cm x 37cm; cột hiên bằng đá vuông cao 235m, cột vuông 0,23m, chân tảng vuông 32cm x 32cm. Chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 5,35m.

Khung nhà làm bằng gỗ, đòn tay (hoành tải), rùi mè bằng gỗ, xung quanh tường xây gạch, trát vữa xi măng, mái lợp mũi, bờ nóc đắp vuông vức tạo các đường gờ chỉ đỉnh mái hai bên đấu trụ vuông gắn đắp kìm góc, ở giữa là hình rồng chầu mặt nguyệt.

Kết cấu kiến trúc: Nhà có diện tích chiều dài 13,2m, lòng nhà rộng 4,6m, hiên rộng 2,7m. Kích thước bước gian (tính từ trái qua phải) cụ thể như sau: Gian thứ nhất rộng 2,45m; gian thứ 2 rộng 2,4m; gian thứ 3 rộng 3,8m; gian thứ 4 rộng 2,4m; gian thứ 5 rộng 2,45m; hai chái nhỏ mỗi bên rộng 0,35m.

Kích thước hàng chân cột: Từ tường sau đến cột quân là 0,35m; từ cột quân đến cột cái 1,7m; từ cột cái sau đến cột cái trước 2,7m, từ cột cái trước đến cột hiên 1,65m

Kết cấu của các vì kèo: Cấu trúc của hai vì kèo hồi: có 6 hàng chân cột, gồm 2 cột lớn chạy từ mặt tảng vươn tới sát mái, đầu cột được bổ mộng để cho kẻ chuyền ăn mộng vào, đuổi kẻ được ăn mộng vào xà lòng (chỗ tiếp giáp giữa mõm kẻ bẩy, đầu xà lòng ăn mộng vào đầu cột quân). Ở phía trên mõm kẻ chuyền ở cả mái trước và mái sau là một câu đầu; trên lưng của câu đầu là hai trụ đứng trên đấu vuông thót đáy. Đầu của trụ đứng được bổ mộng én để cho kẻ ngồi ăn mộng vào, đuôi kẻ ngồi ăn mộng vào câu đầu, ở tiếp giáp giữa câu đầu, cột cái mõm kẻ. Ở phía trên hai đầu trụ là một câu đầu, trên câu đầu là một guốc đỡ thượng lương nằm dọc. Và để đỡ các hoành tải là hệ thống lá dong ăn mộng vào các kẻ chuyền chạy từ đầu cột quân ở mái trước và mái sau ăn mộng vào thân cột cái. Kiểu liên kết vì kèo hồi này làm cho vì kèo thêm vững chãi, chắc chắn.

Kết cấu 4 vì kèo giữa: về cơ bản giống nhau kiểu liên kết. Ở đây chỉ có 5 hàng chân cột, hệ thống xà lòng được thay thế bằng một quá giang ăn mộng vào thân cột lớn ở phía sau, đầu ăn mộng vào đầu cột quân ở phía trước. Hai cột lớn ở vì kèo hồi vừa có chức năng chịu lực, vừa làm nhiệm vụ thay thế hai đấu trụ, còn ở các vì kèo giữa chỉ có một cột cái, một số cột trốn thay thế bằng đấu trụ đứng trên Quá giang. Kiểu liên kết này nhằm mục đích để cho diện tích sử dụng của công trình rộng rãi hơn.

Trang trí kiến trúc: Nhìn chung, toàn bộ phần khung gỗ phía trong được bào trơn đóng bén, nhưng qua cấu trúc của mỗi vì, với cách tạo dáng để liên kết bởi các hệ thống câu đầu, quá giang, kẻ nguyền, kẻ ngồi, đấu trụ, làm cho mỗi vì có sự mềm mại và uyển chuyển. Ở các mảng chạm khắc của ngôi nhà chủ yếu tập trung ở xà đùi, đấu bát, các con rường, đấu trụ; đề tài ở đây là lá cúc hoá rồng chạm nổi, chữ thọ.

Ngoài hệ thống vì kèo, phía trước nhà được mở thông cửa ở cả 5 gian, cửa được làm theo kiểu thượng song hạ bản. Cấu trúc mỗi cửa gồm 4 cánh, mỗi cánh có chiều cao 2,2m, chiều rộng 0,38m, ngạch cửa cao 0,30m. Ở cánh cửa trang trí hình chim phượng và các linh vật tương ứng với mỗi cánh khác nhau. Phía trên cửa là hệ thống bức xuân hoa tương ứng theo từng gian. Tường hậu của nhà Tiền đường được mở hai cửa thông vào nhà Hậu cung, cánh cửa làm bằng gỗ theo kiểu bức bàn, có kích thước chiều rộng 1,14m, chiều cao 2,15m.

Phía trước nhà Tiền đường ở hai bên hồi nhà xây hai cột nanh vuông vức, kích thước chiều cao 5,15m, vuông 4 mặt 60cm x 60cm, đỉnh cột nanh có đắp hình phượng lật; đầu hồi tường xây giật cấp kiểu giả sơn.

Sân Thiên tỉnh: đi qua hai cửa thông từ nhà Tiền đường xuống Hậu cung là sân Thiên tỉnh, sân có diện tích chiều rộng 1,1m, chiều dài 5,1m, nền sân được lát bằng đá xanh. Từ sân thiên tỉnh lên nền nhà Hậu cung gồm 5 bậc tam cấp bằng đá xanh, mỗi bậc cao 0,15m.

Hậu cung: Nhà Hậu cung gồm một gian hai chái mái cong, kích thước chiều dài 5,1m, chiều rộng 3,6m. Kết cấu vì kèo theo kiểu chồng rường, giá chiêng; các vì kèo, đòn tay, rui mè làm bằng gỗ, mái lợp ngói liệt và ngói mũi, nền nhà lát gách bát màu đỏ.

Hậu cung gồm có 12 cột (4 cột cái, 8 cột quân). Cột cái có chiều cao 3,78m, chu vi cột 1m, chân tảng vuông 4 mặt 40cm x 40cm; cột quân chiều cao 2,79m, chu vi cột 0,90m, chân tảng vuông 35cm x 35cm. Chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 4,08m.

Kết cấu chiều ngang (tính từ trái qua phải như sau): từ tường đến cột quân 35cm, từ tim cột quan đến tim cột cái 1,15m, từ tim cột cái đến tim cột cái 2,3m.

Kết cấu chiều dọc: từ tường đến cột quân 35cm, từ tim cột quân đến tim cột cái 1,1m, từ tim cột cái đến tim cột cái 2,25m.

Nhà được mở 3 cửa làm bằng gỗ theo kiểu cửa bức bàn, mỗi cánh được chạm nổi hình chim hạc, rùa tuỳ theo từng cánh; hai của bên bằng nhau mỗi cửa gồm 1 cánh kích thước cao 1,9m, rộng 55cm; cửa giữa gồm 4 cánh kích thước cao 1,9m, rộng 45cm; ngạch cửa cao 38cm, rộng 25cm.

Bài trí đồ thờ:

Ở nhà Tiền đường đặt 2 bàn thờ bằng gỗ. Bàn thờ phía trong có kích thước chiều cao 1,5m, chiều rộng 0,78m, chiều dài 0,8cm, ở giữa đặt tượng Trần Triều cao 1,1m, rộng 0,45m, dài 0,50m. Ban thờ thứ hai là một hương án bằng gỗ có kích thước chiều dài 1,94m, chiều cao 1,5m, chiều rộng 1,2m. Trên hương án, ở chính giữa đặt bát hương sứ cao 0,47m, rộng 0,60m; hai bên phía trước đặt hai chân đèn cao 0,65m, rộng 0,33m, tiếp đến là mâm bồng, bình hoa, đài nước. Phía trước hương án đặt đôi hạc cao 2m, dài 0,83m, hai bên cột treo hai câu đối phía trên treo bức đại tự với nội dung "Mẫu Nghi Thiên Hạ".

Nhà Hậu cung xây bệ thờ bằng xi măng, kích thước chiều cao 1,05m, chiều rộng 1,0m, chiều dài 1,8m. Trên bệ thờ phía trong cùng đặt một khám thờ, kích thước chiều cao 1,98m, chiều rộng 0,96m, chiều dài 1,34chi, trong khám đặt tượng Liễu Hạnh công chúa, kích thước chiều cao 1,25m, chiều rộng 0,70m, chiều dài 0,47m. Ban thờ thứ hai là hương án bằng gỗ, kích thước chiều cao 1,35m, chiều rộng 1,1m, chiều dài 1,8m. Trên hương án chính giữa đặt bát hương sứ cao 0,56m, rộng 0,40m; phía trước hai bên đặt hai chân đèn cao 0,65m, rộng 0,33m; hai bình hoa cao 0,47m, đường kính miệng 0,15m và một số hiện vật khác như mâm bồng, đài nước...

Hình ảnh Phủ Lời

Phủ Lời

Tài khoản

Video clip

Liên kết

Hoạt động văn hóa nổi bật