Tên di sản : Phủ Bái Nại
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : Số 3020/QĐ-UBND
Giới thiệu
Căn cứ vào vết tích nền móng, bản vẽ thời Khải Định, các trụ cột đá hiện còn tại di tích và lời kể của các cụ cao niên trong làng, thì Đền - phủ Bái Nại trước đây được xây dựng với bề thế khá rộng bao gồm đền (ngày xưa có chùa Thái Hoà, nay đã bị hạ giải), phủ Mẫu với kiến trúc xây dựng bằng đá Nhồi là chủ yếu; Di tích được dựng trên một khu đất hình chữ nhật với tổng diện tích 2,6 mẫu. Phía trước di tích là đường số 5 đi Phát Diệm có ao đều nằm phía Đông Nam, ao chùa nằm phía Tây Nam, hệ thống tường phía trước có 2 cổng vào; một vào chùa; một vào đền. Tính từ cổng vào đền là Bình phong trước bình phong có giếng, bước vào là sân, sau sân là đền cung 3 gian, tiếp giáp đền cung là đền chính. Đền chính gồm nhà tiền tế 7 gian theo kiến trúc chiều ngang, tiếp sau gồm 3 gian dọc tiếp đến nhà tổ 3 gian ngang (hướng Nam) tiến lên là 3 gian chùa đá (đã bị phá).
Từ trung tâm đền chính (đi về hướng Tây) có giải vũ quay mặt về Đông qua mặt sân dọc gọi là sâu trong tả, chính giữa nhà hình vuông (sang bên phải) là sân hữu, tiếp theo là dãy nhà giải vũ bên hữu quay mặt về Tây, sau là ba ngôi nhà dọc và sân về hướng Nam, tiếp nối Trung điện là Hậu cung hay còn gọi là Chính tẩm.
Từ ba gian nhà dọc qua mặt sân hẹp đến Phủ Mẫu. Phủ Mẫu là một ngồi nhà 7 gian tiến tế quay mặt hướng Đông, phía sau là Trung điện 3 gian, sau Trung điện là Chính tẩm. Tiếp Phủ Mẫu là nhà Dong 3 gian nhà theo chiều dọc, tiếp theo là đền Bà 3 gian nhà dọc quay mặt hướng Đông, giáp nhà dọc là Lầu Cô hình vuông. Trước Lầu Cô có cây đa lớn (cổ thụ).
Phía Nam (cổng vào) là tường bao mặt tiền có 2 cửa ra vào, cửa phía Tây vào Phủ Mẫu, chùa đá (đã bị phá).
Đền - phủ Bái Nại là một công trình kiến trúc liên hoàn gần như khép kín được xây dựng trên một khuôn viên rộng với gần 10 công trình lớn nhỏ. Đặc biệt có 5 công trình kiến trúc đá và gỗ bao gồm:
Một ngôi tiền tế của đền 7 gian dài 20m, là kiến trúc gỗ. Ngôi nhà vuông kiến trúc đá đặc biệt quý.
Ngôi Trung điện kiến trúc đá ba gian dài 8m, rộng 4m bao gồm cả hệ thống cột đá tròn, vì theo xà, hoành tải vuông bằng đá.
Chùa là công trình kiến trúc cột, đá vuông 3 gian thường gọi là chùa đá (này chùa đã bị phá).
Phủ Mẫu cũng làm bằng đá vv...
Trải qua tiến trình lịch sử di tích không còn nguyên vẹn về kiến, trúc, mặt khác do tình hình phát triển kinh tế khu vực di tích đã bị thu hẹp. Hiện nay, nền móng di tích vẫn còn tương đối nguyên vẹn phần kết cấu công trình bị sập đổ nhiều, chỉ còn các kết cấu cột trụ đá nằm ngang trên bề mặt di tích và các cầu cống đường làng. Phần Trung điện của đền chính đã được phục hồi gồm 1 toà nhà ngang 3 gian, một toà nhà dọc 2 gian kết cấu dựng trên sử dụng các cột đá cũ trước đây bị sập đổ. Di tích ngày nay tọa lạc hướng Nam trên thửa đất số 246 với diện tích quy hoạch 1500m2.
Thống kê hiện vật:
Hồi gian bên tả trung điện:
Quán tổng bằng gỗ sơn son thiếp vàng.
Hương án gỗ cao 0,86m, dài 1,25m, rộng 0,42m.
Bình hương đá cổ cao 0,30m, rộng 0,18m, sâu 0,15m.
Long ngai giao ỷ cao 0,75m, rộng 0,37m, sâu 0,28m.
Mâm bồng tròn đường kính 0,35m, cao 0,22m.
Bộ đài nhỏ 3 cái.
Gian bên tả trung điện.
Long ngai giao ỷ cao 0,56m, rộng 0,35m, sâu 0,28m.
Bình hương sứ tròn đường kính 0,18m, cao 0,15m.
Mâm bồng đường kính 0,38m, cao 0,28m.
Ống hương ống hoa.
Bộ đài 3 cái (ban thờ xây)
Gian giữa trung điện:
Biển chữ "Thánh" khắc nổi bằng gỗ sơn son thiếp vàng, chạm khắc hoa văn chạm thủng hình rồng hoa lá.
Bình hương sứ tròn đường kính 0,25m, cao 0,22m.
Hai ống hương cao 0,26m, đường kính 0,13m.
Hai ống hoa cao 0,28m, đường kính 0,25m.
Hai ống đũa cao 0,34m, đường kính 0,08m.
Ba đài lớn cao 0,54m, đường kính 0,12m.
Hòm sắc lớn dài 0,65m, cao 0,25m, rộng 0,027.
Hòm sắc phỏ dài 0,54m, cao 0,15m, rộng 0,12m.
Ống sắc (6 ống, sơn son thiếp vàng).
Mâm bồng tròn cao 0,30m, đường kính 0,46m.
Mâm ống cao 0,44m, đường kính 0,60m.
Mâm bồng cao 0,31m, đường kính 0,46m.
Hộp đựng quần áo vuông 0,44m x 0,44m, cao 0,23m.
Hòm đựng thần phả dài 0,37m cao 0,19m, rộng 0,23m.
Đôi chân nến cao 0,35m.
Đôi đế tán bằng đá.
Tam Sơn gỗ sơn chạm: cao 0,30m, dài 0,47m, rộng 0,15m.
Gian thứ 3 trung điện:
Hương án gỗ cao 0,86m, dài 1,25m, rộng 0,42m.
Long ngai giao ỷ cao 0,60m, rộng 0,40m, sâu 0,35m.
Đôi ống hương cao 0,25m.
Ống hoa cao 0,25m.
Mâm bồng nhỏ cao 0,21m, đường kính 0,28m.
Bộ đài vừa (3 cái) cao 0,40m, đường kính 0,12m.
Bộ đài nhỏ (3 cái) cao 0,35m, đường kính 0,10m.
Gian chính tẩm:
Mâm bồng tròn cao 0,30m, đường kính 0,44m.
Đôi chân đèn cao 0,35m.
Bộ đài vừa (3 cái) cao 0,35m, đường kính 0,10m.
Hai ống hương cao 0,25m, đường kính 0,15m.
Hai ống hoa cao 0,28m đường kính 0,20m.
Khay mịch cao 0,30m, dài 0,50m, rộng 0,30m
Long ngai giao ỷ cao 0,65m, rộng 0,35m, sâu 0,28m.
Hương án хây 3 cấp.
Hiện vật bằng đá:
Sập bằng đá chạm trỗ hoa văn, chân quỳ.
Rồng chầu nguyệt chân quỳ dài 1,70m, rộng 1,30m, cao 0,36m.
Tam Sơn, Tam cấp đá chạm hoa văn dài 0,66m, rộng 0,28m, cao 0,30m.
Bia đá cao 1,28m, rộng 0,60m, dài 0,11m.
Bia đá cao 1,10m, rộng 0,60m, dày 0,15m
Hai rồng bằng tá đá chạm hoa văn ở hai bên bệ tam cấp dài 0,90m, cao 0,50m, dày 0,09m.
Hai nghè giá chuông; hai nghê giá trống.
Thống đá đựng nước, dài 0,315m, rộng 0,21m, cao 0,15m.
Chậu cảnh lục giác cạnh 0,80 x 0,30m, cao 0,30m.
Bốn cột tròn đá chạm rồng cuốn thuỷ đường kính 0,30m, cao 2,2m.
Sáu cột vuông đá cao 2,5m; cạnh 0,27m x 0,27m.