Tên di sản : Miếu Thổ Thần và Phủ Mẫu
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : 345/QĐ-UBND
Giới thiệu
Hiện nay, Miếu Thổ Thần và Phủ Mẫu nằm ở thửa đất số 183 (Theo bản đồ địa chính xã Nga Phú, đo vẽ năm 2003) với diện tích 141m2 trên thế đất bằng phẳng. Phía Đông và phía Nam giáp cánh đồng lúa của làng, phía Tây và phía Bắc giáp nhà dân. Hiện nay, toàn bộ các công trình của di tích được xây quay mặt hướng Đông. Từ ngoài vào trong gồm có các công trình: Sân, Nhà thờ Mẫu và Miếu thờ Thổ Thần.
Sân: được láng xi măng, nối liền từ lối vào chạy dọc phía trước toàn bộ di tích. Diện tích 138m2 (chiều dài 23m, chiều rộng 6m).
Miếu thờ Thổ Thần: nằm phía Nam của toàn bộ khu di tích, được xây dựng theo cấu trúc hình chữ “Đinh” (J). Từ ngoài vào có các công trình sau:
Sân: Hình chữ nhật nằm dọc theo chiều của Tiền đường, diện tích 57m2 (chiều dài 9,5m, chiều rộng 6m), láng xi măng.
Tiền đường: được xây bằng gạch, trát vôi vữa gồm 3 gian, tường hồi bít đốc, tay ngai. Hệ thống vì kèo bằng gỗ theo kiểu giá chiêng đơn giản; rui, mè bằng luồng, trên bờ nóc đắp 2 con kìm hình đầu rồng hai bên, đấu nắm cơm được đắp bằng hồ vữa theo kiểu đế bát. Phía trước tạo thành 2 tầng mái lợp ngói máy; phần cổ diêm nối hai tầng mái được chia thành 3 ô hội theo bước gian, đắp trang trí hình chim phượng hai ô bên đăng đối nhau, ô giữa đắp 3 chữ Hán “Thượng Đẳng Từ”. Mái dưới đắp phù điêu hình lưỡng long chầu hổ phù. Hai bên tường hồi xây hai trụ biểu; phía trên trụ biểu đắp 2 con “Lân” hai bên. Hiên chạy dọc theo chiều dài của ngôi nhà, có kích thước chiều rộng 1,5m, cao 2,5m.
Nhà Tiền đường có diện tích 40,28m2 (chiều dài 7,6m x chiều rộng 5,3m). Phía trước là 3 cửa được làm bằng nhau theo kiểu cuốn vòm, cánh cửa bằng gỗ theo kiểu “Lá sách”. Kích thước cao 2m; rộng 1,1m. Hai bên tường hồi hiên đắp phù điêu hai tượng Hộ pháp “Khuyến Thiện” và “Trừng ác”.
Phía trong nhà Tiền đường không dùng cột gỗ, toàn bộ hệ thống vì được gác chênh lên tường phía trước và phía sau.
Hậu cung: Gồm một gian được xây theo chiều dọc, nối với nhà Tiền đường tại gian giữa. Ngăn cách giữa Hậu cung và Tiền đường là hai cửa cuốn vòm có kích thước bằng nhau (cao 1,95m; rộng 0,8m). Phần mái gồm một vi gỗ ở giữa làm nhiệm vụ đỡ các hoành tải, rui mè bằng luồng ở phía trên, hai bên hoành tải được gác vào đầu tường hồi phía trước và phía sau. Trên mái lợp ngói máy; bờ nóc, bờ giải và nắm đấu được đắp bằng hồ vữa.
Phủ Mẫu: nằm phía Bắc của khu di tích (thuộc khu vực II), được xây theo cấu trúc hình chữ “Đinh” (J) giống như Miếu Thổ Thần, phía trước có sân hình chữ nhật, nằm dọc theo chiều của Tiền đường, diện tích 81m (chiều dài 13,5m, chiều rộng 6m), láng xi măng.
Tiền đường: được xây bằng gạch, trát vôi vữa gồm 3 gian, tường hồi bít đốc, tay ngai, có diện tích 25,35m2 (chiều dài 6,5m x chiều rộng 3,9m). Hệ thống vì xây bằng gạch cuốn vòm, hoành tải, rui, mè bằng luồng, trên bờ nóc đắp 2 con kìm hình đầu rồng cách điệu ở hai bên, đấu nắm cơm được đắp bằng hồ vữa theo kiểu đế bát. Phía trước trước gồm 2 tầng mái lợp ngói máy; phần cổ diêm nối hai tầng mái được chia thành 3 ô hội theo bước gian, hai ô ngoài đắp trang trí hình chim phượng đăng đối nhau, ô giữa đắp 3 chữ Hán “Tối Linh Từ”. Mái dưới đắp phù điêu hình lưỡng long chầu hổ phù.
Hiên được làm dọc theo chiều dài của ngôi nhà, kích thước rộng 1m, cao 3m. Trước hiên làm 3 vòm cuốn ở 3 gian; phía trong làm 3 cửa cuốn vòm có kích thước bằng nhau (cao 2,5m; rộng 1,7m), cánh bằng gỗ theo kiểu “Lá sách”.
Hậu cung: nối với Tiền đường ở gian giữa, gồm một gian xây theo kiểu cuốn vòm. Trên mái gián ngói mới; bờ nóc, bờ giải đắp bằng hồ vữa. Thông giữa gian Hậu cung và Tiền đường là hai cửa cuốn vòm (không có cánh) kích thước bằng nhau (cao 2,1m, rộng 0,6m). Như vậy, Miếu Thổ Thần và Phủ Mẫu tuy kiến trúc đơn giản, nhưng toàn bộ hệ thống kết cấu của di tích được liên kết với nhau một cách hợp lý theo cách thức đăng đối, chắc chắn.
Về hệ thống thờ tự:
Miếu Thổ Thần: tại gian Hậu cung được bài trí thờ tự theo từ cao xuống thấp như sau:
Bệ thờ thứ nhất giáp tường hồi phía sau Hậu cung (từ trên xuống): cao 1,41m, rộng 0,73m, dài 2,14m.
Đặt long ngai và tượng thờ Đại Hải Thành hoàng Đại vương tôn thần và Bản xứ Hậu thổ cố chi thần. Hai pho tượng này được làm mới theo kiểu dáng tượng ngồi tương đối giống nhau. Đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay đặt trên đùi; tay phải đặt ngửa, tay trái đặt úp.
Bệ thứ hai: cao 1,21m; rộng 0,28m, dài 2,14m. Đặt mũ, đai thờ, hộp đựng sắc phong, 02 bát hương, cây nến, lọ hoa.
Bệ thứ ba: cao 1,08m, rộng 0,28m, dài 2,14m. Đặt long ngai, khay mịch...
Bệ thờ thứ tư: Cao 0,95m, dài 2,14m, rộng 0,8m. Bài trí một số đồ thờ: Bát hương, mâm bồng, đài chén, lọ hoa.
Phủ Mẫu:
Bệ thờ thứ nhất giáp tường hồi phía sau Hậu cung (từ trên xuống): cao 1,4m, rộng 1m, dài 1,6m. Đặt khám thờ, tranh thờ và 3 pho tượng Thánh mẫu. Ba pho tượng đầu đội khăn hoa có hình dáng tương đối giống nhau; tư thế các pho tượng ngồi xếp bằng, hai tay đặt trên đùi.
Bệ thờ thứ hai: cao 1,2m, rộng 0,4m, dài 1,6m. Đặt hộp đựng sắc phong, bát hương, đài nước.
Bệ thờ thứ ba: cao 1m, rộng 0,62m, dài 1,6m. Bài trí một số đồ thờ như: mâm bông, đài chén, cây nến, ống hương...và hai pho tượng cô hầu.