Tên di sản : Đình làng Bất Động

Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa

Loại di tích : Di tích lịch sử

Sô quyết định : Số 2620/QĐ-UBND

Giới thiệu

Đình Bất Động ngày nay gồm có 6 gian 7 vì, tường hồi bít đốc, tường long cốt và tường hậu đều được xây gạch. Trong đó 3 gian (4 vì gỗ) là kết cấu gốc của công trình, 3 gian (3 vì) còn lại là kết cấu mới được làm thêm vào những năm kháng chiến chống Mỹ, với mục đích tăng thêm diện tích sử dụng.

Theo các cụ cao tuổi kể lại, ngôi đình trước đây gồm có 3 gian 4 mái hoàn toàn bằng gỗ lim, ngói vẩy mũi hài, nhưng qua nhiều lần trùng tu, ngói vẫy đã được thay hết bằng ngói máy (ngói tây). Hệ thống đồ thờ có ngựa, bia, rồng đều bằng đá, nhưng do nhận thức sai lầm một thời nên phần bị phá, phần bị thất lạc hết

Tuy vậy hiện tại đình vẫn còn giữ được 3 gian kiến trúc gốc còn tương đối nguyên vẹn.

Toàn bộ sân đình, do có thời kỳ dùng làm kho chứa lương thực cho nhà nước nên sân gạch đã bị hỏng hết, hiện tại là sân đất.

Vào trong đình toàn bộ bậc hè đều được bó bằng đá lan giai. Cấp dưới đã bị lún sâu chỉ còn cao 11cm, rộng 22cm, chiều dài các phiến đá không bằng nhau, phiến dài nhất là 0,95 cm, phiến ngắn nhất là 0,55cm. Cấp trên cao 21cm, rộng 29cm, phiến dài nhất 2,38m, phiến ngắn nhất là 0,60m. Hè rộng 1,4m, cửa đình là cửa pa nô kiểu mới có 4 bộ (8 cánh) kích thước đều nhau cao 2,04m, rộng mỗi bộ là 1,18m.

Cấu trúc dọc đình:

Vì thứ nhất đến vì thứ hai gian thứ nhất) dài 2,4m, hoành tải rui mè đều bằng gỗ lim, hệ thống và được coi chỉ rất cầu kỳ, riêng và thế hoành ở vị trí cột quân được chạm hoa văn dây leo, chữ Triện và xoi rất tinh xảo.

Vì thứ hai đến vì thứ ba dài (gian thứ hai) 2,5m. Kết cấu giống gian thứ nhất, đây là gian chính của ngôi đình

Vì thứ ba đến vì thứ bốn (gian thứ ba) dài 2,4m, kết cấu tương tự như hai gian trên.

Vì thứ bốn đến vì thứ năm (gian thứ bốn) dài 2,4m, kết cấu đơn giản (kiến trúc mới).

Vì thứ năm đến vì thứ sáu kết cấu đơn giản (kiến trúc mới)

Vì thứ sáu đến vì thứ bán kết cấu đơn giản (kiến trúc mới)

Cấu trúc ngang đình:

Vì thứ nhất:

Gồm có 6 cột: Cột hiên (vuông 17x17cm, chân tảng cổ bòng 30x 30cm)- cột quân (đường kính 34cm, chân tảng vuông 38x38cm) - cột cái (đường kính 38cm, chân tảng vuông 42x42cm) - cột cái (đường kính 38cm, chân tảng vuông 42x42cm) - cột quân (đường kính 34cm, chân tảng vuông 38x38cm) – cột con (đường kính 30cm, chân tảng vuông 34x34cm) - tường hậu dày 24cm

Dọt nước đến tim cột hiên là 0,5cm. Tim cột hiên đến tim cột quân là 0,9m. Tim cột quân đến tim cột cái là 1,2m. Tim cột cái đến tim một cái là 2m. Tim một cái đến tim cột quân là 1,15m. Tim cột quân đến tim cột con là 0,85m. Tim cột con đến tường hậu 0,25m.

Cột hiên (cao 2,38m): Phía trên bằng gỗ cao 47cm, phần dưới bằng đá cổ bòng trên vuông 24 x24cm; cao 3cm, bát đấu vuông 17 x 10cm; cao 5cm, thân cột vuông 17 x 10cm; cao 1,4m, có gờ xung quanh rộng mối bên 3cm chỉ 0,5cm, chân đế cổ bòng cao 30cm. Trong lòng cột có khắc chữ Hán hai mặt nội dung.

Phiên âm:

Tỉnh nhi năng an tỉnh cương hoà lạc.

Động võng bất thanh dân vật phồn xương.

Dịch nghĩa:

Yên tĩnh an lành bốn bề hoà lạc.

Động mà không thấy âm thanh dân vật phồn vinh.

Kết cấu bộ vì:

Liên kết cột hiên với cột quân bằng kẻ bẩy, phía ngoài của bẩy chạm vân mây sóng nước cuộn tròn, phía dưới được chạm hoa văn hình trái đào, hoa văn giữa là hoa cúc, phía trên cùng là phượng hoá, tất cả đều được làm cách điệu, nằm trong khuôn. Khuôn được coi chỉ nổi.

Liên kết cột quân với cột cái với bằng hệ thống chống rường. Đầu các con rường được chạm nổi hình vân mây cuộn tròn cách điệu, phía trong được xoi chỉ nổi rõ sắc nét.

Phiên âm:

Phục đức chi cơ hữu phương kính trực.

Quan sinh vô cửu đạo nhất phong đồng

Dịch nghĩa:

Dựng lại nền phúc đều nghĩa luôn tốt đẹp.

Cuộc sống ấm no phong tục đạo đức hoà đồng

Vì thứ bốn:

Có kế cấu tương tự như bộ vì thứ nhất, chỉ khác phần câu đối ở cột hiên nội dung.

Phiên âm:

Hoặc tư hoặc tướng thạch (...) dĩ trị.

Nhược cơ nhược thức vạn phúc du đồng.

Dịch nghĩa:

Dù là quân hay tướng tất cả vững vàng như bàn thạch.

Nhiều cơ mưu kế sách nền phúc được lâu dài.

Vì thứ năm:

Cột hiện của vì này không có chữ (cột này là ở mái bên của đình, khi phá mái hai bên thì giữ lại).

Vì này chỉ có một cột cái (vì cải tiến), kèo suốt, đây là kiến trúc mới được làm nối thêm vào kiến trúc cũ trong những năm kháng chiến chống Mỹ, mục đích để tăng thêm diện tích sử dụng.

Vì thứ sáu: Kết cấu tương tự như vì thứ năm, nhưng ở gian này tường xây thu vào kiểu cuốn cót trốn cột nên quá giang nằm ở trên hai đầu tường.

Vì thứ bảy: Vì này cũng có kết cấu như vì sáu nhưng được nằm hoàn toàn trên tường.

Năm 1990 được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, cán bộ cùng nhân dân làng Bất Động đã quyên góp tiền của dựng ngôi nhà đổ mái bằng trên nền đất củ của nhà giải võ (nhà sắp lễ dựng về hướng tây bắc của đình, quay mặt hướng nam, cách đình 12m, trừ 2m lối đi lại sau đình, khoảng cách 10m còn lại dân làng đã đắp và xây gạch bao quanh cao 30cm, làm sân khấu mỗi khi có việc làng, diện tích 64m (dài 5,8m x rộng 10,5m), mục đích vừa làm nơi hội họp khi có việc làng, làm nhà sắp lẽ khi hành lễ, đồng thời khi bình thường làm lớp học cho các cháu mầm non của làng. Từ năm 2000 các cháu không còn học ở đây nữa.

Hiện vật trong di tích.

Do nhận thức sai lầm một thời, một số hiện vật bằng đá trong di tích bị đem nung vôi, hiện vật bằng gỗ thì bị đốt phá, hoặc bị thất lạc hết chỉ còn lại bộ khung gỗ của ngôi đình.

Năm 1990 được sự đồng ý của các cấp chính quyền địa phương nhân dân làng Bất Động cùng với du khách thập phương đã cung tiến vào trong đình làng bộ đồ thờ, trả lại hiện trạng xưa vốn thuộc về di tích, hiện vật gồm:

Hương án gỗ (mới): cao1,2m; rộng 0,8m; dài 1,8m

Hương án gỗ (mới): cao 1m; rộng 1m; dài 1,2m

Bình hương gỗ (mới) 2 cái: cao 28cm; đường kính 12cm

Chân đèn gỗ (mới) 2 cái: cao 43; đường kính 20cm

Bát hương sứ (mới): cao 43cm; đường kính 17cm

Bát hương sứ (mới): cao 17; đường kính 13cm

Hạc sứ 2 con (mới): cao 82cm, rộng 22 cm, dài 25cm

Long ngai giao ỷ gỗ (mới): cao 90cm; rộng đế 62, rộng thân 50cm.

Đài đựng chén gỗ (mới) 3 bộ: cao 30 cm; đường kính 15cm.

Bình hoa sứ (mới) 2 cái: cao 25cm; đường kính 10cm

Chân cắm cờ đá (cổ): hình tròn cao 50cm; đường kính 40cm. Hai sắc phong cùng ngày 16 tháng 2 niên hiệu

Cảnh Hưng năm thứ 44 (1783). Một bằng cấp ngày 16 tháng 5 niên hiệu Tự Đức năm thứ 36 (1883).

Một bằng cấp ngày 4 tháng 3 niên hiệu Đồng Khánh năm thứ 3 (1888).

Loại hình di tích:

Xuất phát từ mục đích ban đầu của ngôi đình được dựng lên để sinh hoạt văn hoá cộng đồng, sau đó được dùng làm nơi thờ các vị tiên tổ đã có công thành lập và bảo vệ làng.

Hiện tại đình được thờ các cụ tổ của 12 dòng họ. Hậu duệ của các vị tiên tổ hiện đang sinh sống ở làng Bất Động.

Với chức năng và ý nghĩa đó đình làng Bất Động thuộc loại hình di tích lịch sử văn hoá.

Hình ảnh Đình làng Bất Động

Xem tất cả
Đình làng Bất Động

Tài khoản

Video clip

Liên kết

Hoạt động văn hóa nổi bật