Tên di sản : Đình Cẩm Trướng
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : Số 434/QĐ - UBND
Giới thiệu
Đình làng Cẩm Trướng được xây dựng trên khu đất rộng, thoáng, cao ráo, giữa khu vực trung tâm cư trú của làng Cẩm Trướng, đình nhìn về hướng Đông Nam, phía trước là sân đình giáp với ao đình, tiếp đến là cánh đồng lúa.
Theo các cụ cao tuổi tại địa phương cho biết: Đình trước kia nằm trong không gian rộng thoáng, phía trước đình có sân, ao, giếng, cổng đình. Ngày nay đã nhường chỗ cho hộ dân ở.
Hiện tại không gian đình được phân bố gồm các hạng mục:
Sân: được lát gạch bát đỏ cũ, hiện tại bị vỡ nát nhiều. Sân có chiều rộng 15m, chiều dài 20m, diện tích 300m, sát với sân đình là 2 cột nanh gắn với hai đầu hồi 2 nhà giải vũ.
Cột nanh có chiều cao 7m, cột được chia làm ba phần: phần đế cột cao 1,1m, thân cột cao 2,4m, đỉnh cột chia làm 2 phần: thân chóp cao 0,85m, đỉnh chóp cao 0,51m. Cột xây vuông (0,78m x 0,78m), đế cột xây giật cấp, thân cột đắp nổi soi gờ chỉ, lòng thân cột rộng 0,53m, lòng gờ hai bên thân cột rộng 0,1m, đỉnh cột xây gờ giật cấp phình to lớn soi gờ chỉ, được trang trí hình phượng hóa cách điệu. Tất cả đường nét từ chân, thân, đỉnh cột được nghệ nhân thời bấy giờ trang trí sắc nét tạo đường gờ dứt khoát, thanh thoát, đặc biệt là thân chóp cột xây nhô ra so với thân cột 0,5cm. Từ thân chóp đến đỉnh chóp xây thu vào tạo khoảng thắt đáy đường nét thanh. Đỉnh chóp cột chia làm 3 phần, xây thu vào đến đỉnh chóp.
Đình: được dựng theo hướng Tây, nền xây cao hơn mặt sân: 15cm, không có hiên.
Đình Cẩm Trướng rất độc đáo so với nhiều ngôi đình khác trong tỉnh. Thông thường đình có bố cục ngang (tức là nhà Tiền đình mở cửa ra phía trước), nhưng đình Cẩm Trướng lại có bố cục dọc, cửa đình mở ra phía tường đốc. Trong kiến trúc ở đây là ngôi đình có ba mái, một đầu hồi có mái, đầu kia vẫn là bức tường hồi bít đốc.
Nhà Tiền đình được cấu tạo 5 gian và 2 gian hồi, chiều dài nền đình là 20,65m, chiều rộng 9,79m, diện tích là 20,21m2.
Khoảng cách từ tường hồi phía Tây đến gian thứ nhất rộng 0,80m; Gian thứ nhất rộng 3m; gian thứ hai rộng 2,9m; gian thứ ba rộng 3,2m; gian thứ tư rộng 3,4m; gian thứ năm rộng 3,5m; gian thứ sáu rộng 3,5m. Khoảng cách từ gian thứ 6 đến tường hồi phía Đông rộng 0,35m.
Cấu trúc ngang thân đình gồm bốn hàng cột: hai hàng cột cái, hai hàng cột quân.
Kích thước từ tường phía Đông đến tim cột quân: 0,79m; Kích thước từ tim cột quan đến tim cột cái: 2m;
Kích thước từ tim cột cái đến tim cột cái: 4,15m;
Kích thước từ tim cột cái đến tim cột quân: 2m;
Kích thước từ tim cột quân đến đầu đến đầu hồi Bắc: 0,79m;
Chiều cao cột cái: 3,46m; đường kính cột: 0,35m;
Chiều cao cột quân: 3,58m; đường kính cột: 0,33m;
Kích thước chân tảng: cột cái: 46cm x 46cm;
Kích thước chân tảng cột quân: 40cm x 40cm.
Như vậy, ngôi đình có tổng số 28 cột gỗ gồm: 14 cột cái và 14 cột quân đứng trên hệ thống chân tảng nói trên.
Kết cấu vì kèo:
Đình có 6 gian 7 vì kèo và 01 vì kèo phụ, có 6 vì kết cấu giống nhau (vì 2,3,4,5,6,7) theo kiểu giá chiêng kẻ chuyền, kết cấu theo trục ngang giống nhau gồm bốn hàng cột: hai hàng cột cái, hai hàng cột quân, không có cột hiên, trước sau là kẻ chuyền ở sáu vì này được cấu trúc gồm các hệ thống câu đầu nối với hai cột cái, xà lòng ăn mộng qua thân cột cái (phía trước, phía sau) và ăn mộng vào đầu hai cột quân ở hai mái hai bên, hệ thống kẻ bẩy mái ở hai bên ăn mộng vào đầu cột quân, mõm kẻ và nghé bẩy nằm dưới xà lòng để đỡ hoành tải theo thứ tự từ dưới lên trên; lá dong nằm trên các đầu kẻ được đục những lỗ vuông đặt hoành đỡ mái các kẻ được chuyển lên đến vị trí câu đầu.
Ở ngôi đình này cấu trúc theo kiếu 3 mái nên ở gian đầu hồi vì 1 (vì chính) có cột cái, vì 2 (vì phụ) trốn cột cái, hai trục ngồi trên xà dọc. Vì 1 (trục 1) gồm 4 cột quân trốn cột cái, cửa dừng ở vách tường xây phía trước. Trước cột quân góc phía Bắc và cột quân phía Nam có kẻ liên kết với hai trục ở vì 2 (vì phụ), kẻ này được liên kết bằng kẻ góc (thường gọi là kẻ xối) tạo ra mái cong.
Vì 1 (vì chính) có cột cái, vì 2 (vì phụ không có cột cái mà hai trụ ngồi trên xà dọc.Vì 1 (trục 1) gồm bốn cột quân không có cột cái, cửa dừng ở vách tường xây phía trước. Trước cột quân góc phía Bắc và cột quân phía Nam có kẻ liên kết với hai trụ ở vì 2 (vì phụ). Kẻ này được liên kết bằng kẻ góc (thường gọi là kẻ xối) tạo ra mái cong. Đầu hồi có kẻ dọc ăn thông với mặt mái dọc (Bắc, Nam) và nối kẻ ở mặt trước (phía Tây), tất cả đều có kẻ chuyền.
Đỉnh nóc (vì 2, vì 6) được trang trí ở tấm ván mô hình hổ phù mũi to, mắt lồi, trán rộng, bờm tết tóc, hai chân trước đặt hai góc câu đầu, tất cả mảng chạm khắc gỗ trông chắc chắn, khỏe mạnh, vì 2 ở dưới câu đầu đặt tấm ván và chấn song.
Đặc biệt, ở ngôi đình này, ở gian 6 đặt bàn thờ, có kê các tấm ván tạo thành gác cao từ nền nhà lên gác sàn bàn thờ cao: 2,2m đặt thang gỗ. Phía trước sàn có hệ thống cửa bức bàn gồm bốn cánh cửa gỗ, trong nền sàn gỗ có đặt hương án và hệ thống thờ tự.
Hệ mái lợp ngói mũi hài. Đầu đốc phía Đông xây tường hồi bít đốc, bờ giải xây vuông góc với bờ nóc chạy xuống phía dưới, trát vữa hồ trang trí đường giật cấp đáy rộng để chận mái, đắp vuông tạo thành bờ guột từ bờ nóc đến mái, đầu trụ đắp hai con Kê. Đầu hồi phía Tây tạo dáng mái ngói phía trước công như con thuyền, đỉnh mái xây giật hai cấp, phía trước đắp hình hổ phù. Hai bờ giải xây uốn lượn cong vuốt ở hai đỉnh mái tạo hai đầu đao, hai đầu đao gắn hai con Kê, nền nhà lát gạch, hoành tải rui mè bằng gỗ.
Hai nhà giải vũ: được xây hai phía hai bên đình, nhưng nhô ra phía trước có chiều dài: 8,68m, chiều rộng: 3,74m, gồm ba gian: gian thứ nhất rộng: 2,80m, gian thứ hai rộng 2,57m, gian thứ ba rộng: 2,23m, toàn bộ phần mái đổ vỡ, nhân dân tháo dỡ chuyển đi nơi khác, phần tường, nền sân đổ nát.
Bài trí đồ thờ trong di tích:
Bài trí đồ thờ trong đình Cẩm Trướng khác với các ngôi đình khác. Ở đây ban thờ đặt ở gian cuối tính từ cửa vào và đặt trên gác cao so với nền đình là 2,2m; nền bàn thờ có đặt các tấm gỗ tạo thành nền sàn, trước cửa gian sàn gỗ có tạo dựng hệ thống cửa gỗ, cửa bức bàn gồm 4 cánh đóng mở dễ dàng. Tại sàn gỗ này có đặt hương án gỗ, trên hương án có đặt Long ngai và có các đồ tế khí khác.