Tên di sản : Đền - Phủ làng Minh Thành
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : 345/QĐ-UBND
Giới thiệu
Cảnh quan di tích:
Cụm di tích Đền - Phủ làng Minh Thành nằm ở trung tâm làng Minh Thành, xã Minh Lộc. Đây là vùng đất ven biển của huyện Hậu Lộc với dòng Kênh De và hệ thống đê uốn khúc bao quanh, cùng những cánh đồng lúa màu mỡ bát ngát và cánh đầm nuôi tôm nước lợ, đã tạo nên cho vùng đất này một cảnh quan vô cùng đẹp đẽ. Phát huy truyền thống chinh phục biển cả của cha ông, lớp lớp người sau cứ thế tiến ra biển ngày càng hùng hậu và đã hình thành trên dải đất này với những xóm làng trù phú trải dài ven biển cùng với truyền thống nghề cá, nghề nông của cư dân ven biển độc đáo. Các truyền thống văn hoá với các phong tục tập quán, nghi lễ, được hình thành để tạo nên một vùng văn hoá biển đặc sắc.
Kiến trúc của di tích:
Theo lời kể của các cụ cao niên trong làng thì Đền - Phủ làng Minh Thành trước đây được xây dựng với quy mô to lớn gồm có các công trình như: cổng Nghinh môn được xây ba tầng mái xây rất kiên cố, bình phong, sân, vườn, và các công trình kiến trúc được làm toàn bằng gỗ lim, tường xây bằng tiểu sành. Rất tiếc toàn bộ các công trình này đã bị huỷ hoại trong những năm bài trừ mê tín dị đoan, những tài liệu thành văn ghi chép về việc xây dựng đền - phủ đến nay cũng không còn lưu giữ được, do đó việc xác định niên đại dựng đền một cách chính xác cần phải được tiếp tục nghiên cứu.
Năm 2004, bằng nguồn công đức của nhân dân làng Minh Thành và du khách thập phương xa gần, chính quyền địa phương đã cho tôn tạo lại khu di tích đền - phủ làng Minh Thành trên khu đất cũ.
Hiện nay, khu di tích đền - phủ làng Minh Thành nằm trên một khu đất rộng rãi, thoáng mát quay mặt về hướng Tây, xung quanh khu di tích này được bao bọc bởi tường rào thấp хây bằng vật liệu bằng gạch, hồ vữa, không gian rất rộng thoáng, phía trước mặt là dân cư, xa hơn là cánh đồng trồng màu của làng rộng rãi.
Về cấu trúc của di tích: được phân bố gồm các hạng mục: Cổng - Sân - Nhà sắp lễ - Đền và Phủ - Bình phong - Giếng cổ trong một tổng thể thống nhất.
Cổng: được xây theo kiểu hình trụ (2 trụ) bằng gạch trát vữa xi măng, có kích thước chiều rộng 2m, chiều cao 22m, cửa làm bằng sắt gồm 2 cánh, mỗi cánh rộng 1m.
Sân: từ cổng vào đến sân là con đường nhỏ được láng xi măng. Cổng dùng chung cho cả Đền và Phủ, có chiều rộng 2,5m, chiều dài 84m là đến nền sân. Sân đền có kích thước chiều dài 82m, chiều rộng 7m; sân phủ có kích thước chiều dài 8m, chiều rộng 7m nền sân lát gạch bát màu đỏ.
Đền Chính: được cấu trúc theo kiểu tiền Nhất hậu Đinh gồm Tiền đường, Trung đường và Hậu cung.
Nhà Tiền đường có diện tích, chiều dài 7,7m, chiều rộng lòng 3,7m, hiên rộng 2,1m. Gian thứ nhất rộng 2,5m, gian thứ 2 rộng 2,5m, gian thứ 3 rộng 2,5m. Chiều cao từ thượng lương xuống nền nhà là 3,7m.
Kết cấu nhà Tiền đường gồm có 4 vì kèo bằng gỗ, giống nhau kiểu liên kết gồm có Quá giang, đấu trụ, câu đầu, kèo suốt tạo nên bộ khung gỗ của một vì để liên kết các vì là hệ thống các xà dọc, xà thế hoành và hệ thống hoành tải. Các vì kèo không trang trí hoa văn mà được bào trơn, đóng bén, cạnh góc soi các đường chỉ; đòn tay rui mè được làm bằng luồng, mái lợp ngói liệt và ngói vẩy: nền nhà lát gạch bát màu đỏ.
Nhà được mở ba cửa ra vào theo các bước gian: chiều rộng 1,22m, chiều cao 2,6m, cấu trúc kiểu cuốn vòm, cánh cửa làm bằng gỗ theo kiểu panô, mỗi cánh rộng 0.60m.
Nhà Trung đường: Từ nhà Tiền đường vào Trung đường được mở thông 3 cửa ra vào, xây kiểu cuốn vòm có kích thước chiều cao 2,75m, chiều rộng mỗi cửa 1,7m, không có cánh cửa. Nhà Trung đường có cấu trúc gồm 3 gian, có diện tích chiều dài 6,6m, chiều rộng 3,6m, chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 3,7m. Nhà 3 gian bằng nhau, có kích thước mỗi gian rộng 2,2m. Vì kèo được làm theo kiểu biến thể vì kèo truyền thống gác Trếnh, gồm 4 vì kèo suốt giống nhau kiểu liên kết gồm có đấu trụ, câu đầu, kèo suốt, đòn tay rui mè bằng luồng, mái lợp ngói máy, nền nhà lát gạch bát màu nâu đỏ.
Nhà Hậu cung: nối liền Nhà Trung đường với Hậu cung đi qua cửa xây kiểu cuốn vòm có kích thước chiều rộng 1,70m, chiều cao 2,5m, không có cánh cửa. Nhà Hậu cung có kích thước chiều rộng 1,72m, chiều dài 2,15m, chiều cao từ nóc xuống nền nhà là 3,2m, được kết cấu thành 01 gian rộng, hai tầng tám mái cong, không có vì kèo. Ở phía trong được ngăn cách thành 2 lớp trần mái: lớp trần dưới tương ứng với mái dưới được đổ bản mái bằng bê tông cốt thép thành 4 bản mái (hai mái trước, sau và hai mái bên); lớp trên được mở lên trên thông qua hệ thống cổ diêm, xây vuông vức 4 mặt; bản mái được chia thành 4 mái (hai mái trước, sau và hai mái bên). Ở phía ngoài được cấu trúc thành 2 tầng tám mái. Mái dưới và mái trên được ngăn cách bởi hệ thống cổ diêm. Các bờ dải ở các mái được đắp vuông, góc mái gắn kìm góc; mái được dán lớp ngói vẩy, nền nhà lát gạch bát màu đỏ. Nhìn chung, kiến trúc của Đền làng Minh Thành tuy mới được tôn tạo lại, hình thức kiến trúc là kiểu thức biến thể của vì kèo truyền thống, tuy chưa được bề thế quy mô nhưng vững chãi, chắc chắn.
Phủ thờ Thánh Mẫu: được nằm ngang cùng chiều trên một trục với đền chính. Khoảng cách từ đầu hồi Đền thờ đến Phủ Thánh Mẫu là 1,7m. Phủ được cấu trúc hình chữ Đinh gồm nhà Tiền đường và Hậu cung.
Nhà Tiền đường: gồm 3 gian, tường hồi bít đốc, có diện tích chiều dài 7m, chiều rộng 3,55m, hiên rộng 1,5m. Cấu trúc 3 gian bằng nhau mỗi gian rộng 2,3m. Chiều cao từ thượng lương xuống nền nhà là 3,6m. Kết cấu nhà Tiền đường có 4 vì kèo bằng gỗ, giống nhau kiểu liên kết gồm có trếnh (Quá giang), đấu trụ, câu đầu, kèo suốt tạo nên bộ khung gỗ của một vì để liên kết các vì là hệ thống các xà dọc, xà thế hoành và hệ thống hoành tải. Các vì kèo không trang trí hoa văn mà được bào trơn, đóng bén, cạnh góc soi các đường chỉ; đòn tay rui mè được làm bằng luồng, mái lợp ngói liệt và ngói vẩy, nền nhà lát gạch bát màu đỏ.
Nhà Tiền đường mở ba cửa ra vào bằng nhau có kích thước chiều cao 2,2m, chiều rộng 1,3m gồm 2 cánh làm theo kiểu thượng song hạ bản, mỗi cánh rộng 0,65m.
Nhà Hậu cung: nối liền nhà Tiền đường với Hậu cung là 3 cửa ra vào, hai cửa bên có kích thước bằng nhau: chiều rộng 1,25m, chiều cao 2,5m, cấu trúc kiểu cuốn vòm, cánh cửa làm bằng gỗ theo kiểu panô. Ở đây, cửa giữa không mở để sử dụng cho việc đi lại mà mở theo theo kiểu cuốn vòm để trống phần trên gắn khung bạo, còn ở phía dưới để thông không có cánh cửa, kích thước chiều rộng 1,25m, chiều cao 2,6m.
Nhà Hậu cung gồm 3 gian, có kích thước chiều dài 5,4m, chiều rộng 2,7m, cấu trúc mỗi gian rộng 1,8m. Chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 3,7m. Vì kèo được làm theo kiểu biến thể vì kèo truyền thống gác Trếnh, các vì làm theo kiểu kèo suốt giống nhau kiểu liên kết gồm có đấu trụ, câu đầu, kèo suốt, đòn tay rui mè bằng luồng, mái lợp ngói máy, nền nhà lát gạch bát màu nâu đỏ.
Nhà Sắp lễ: là một ngôi nhà hai gian có diện tích chiều dài 5,4m, chiều rộng 4m, hiên rộng 1,3m nằm ở bên hữu, Đền thờ có kết cấu vì kèo gỗ làm theo kiểu biến thể vì kèo truyền thống gác Trếnh, gồm 3 vì kèo suốt giống nhau kiểu liên kết gồm có đấu trụ, câu đầu, kèo suốt, đòn tay rui mè bằng luồng, mái lợp ngói máy, nền nhà lát gạch bát màu nâu đỏ.
Giếng cổ, nằm phía trước mặt của Đền thờ (đối diện với cổng đền thờ) có kích thước, đường kính 2,4m, chiều cao thành giếng 0,70m, chiều sâu 5,5m, sân giếng cό diện tích chiều rộng 5,5m, chiều dài 5,3m, giếng mới được nhân dân tôn tạo lại để lấy nước sinh hoạt phục vụ cho lễ hội của làng vào những ngày ngày rằm, ngày tết, ngày lễ của nhân dân địa phương.
Bức Bình phong được xây về phía Tây của giếng là bức bình phong chung cả Đền thờ và Phủ Thánh Mẫu, có kích thước chiều rộng 3,5m, chiều cao 2,8m, vật liệu xây bằng gạch hồ vữa, xi măng, cấu trúc bình phong hình cuốn thư, trên bề mặt bình phong, ở giữa trang trí hình chữ Thọ, hai chim phương chầu hai bên, phía dưới trang trí đường triện. Hai bên xây trụ cột, đầu trụ cột hình búp sen.
Bài trí đồ thờ trong di tích:
Đền thờ
Nhà Hậu cung:
Ở chính giữa phía trong cùng nhà Hậu cung được xây bệ thờ gồm 2 cấp, vật liệu bằng gạch, hồ vữa xi măng. Bệ thứ nhất tính từ cao xuống thấp, có kích thước chiều dài 1,55m, chiều rộng 0,76m, chiều cao 1,35m; bệ thứ hai có kích thước, chiều dài 1,55m, chiều rộng 0,97m, chiều cao 1,14m; Trên bệ thờ đặt các đồ thờ như Ngai thờ, tượng Thánh Mẫu, bát hương, mâm bồng, ống hương, đài nước v.v... và một số đồ thờ tế khí khác.
Nhà Trung đường:
Gian giữa, phía trong cùng xây bệ thờ bằng bê tông, vật liệu gạch hồ vữa có kích thước, chiều dài 1,55m, chiều rộng 0,97m, chiều cao 10m. Phía ngoài đặt hai hương án gỗ, hương án thứ nhất có kích thước, chiều dài 122m, chiều cao 0,86m, chiều rộng 0,80m; hương án thứ hai có kích thước, chiều cao 0,90m, chiều dài 122m, chiều rộng 0,86m. Trên bàn thờ đặt các đồ thờ như bát hương, mâm bồng, ống hương, đài nước, khay mịch v.v...và một số đồ thờ tế khí khác.
Gian bên Tả. Bàn thờ bằng xây bằng bê tông cốt thép, vật liệu xây dựng là gạch, hồ, vữa, xi măng gồm 2 cấp. Bệ thứ nhất (tính từ cao xuống), có kích thước, chiều dài 1,48m, chiều rộng 0,50m, chiều cao 1,18m. Bệ thứ 2 có kích thước, chiều dài 1,48m, chiều rộng 0,67m, chiều cao 10m. Trên bệ thờ đặt các đồ thờ như ngai thờ, bát hương.
Gian bên Hữu: Bàn thờ bằng xây bằng bê tông cốt thép, vật liệu xây dựng là gạch, hồ, vữa, xi măng gồm 2 cấp. Bệ thứ nhất (tính từ cao xuống), có kích thước, chiều dài 1,50m, chiều rộng 0,54m, chiều cao 1,18m. Bệ thứ 2 có kích thước, chiều dài 1,50m, chiều rộng 0,64m, chiều cao 0,98m. Trên bệ thờ đặt các đồ thờ như: bát hương, khay mịch, ống hương, mâm bồng v.v...và các đồ thờ tế khí khác.
Nhà Tiền đường:
Bàn thờ đặt ngay chính gian giữa nhà Tiền đường đặt hương án gỗ, có kích thước chiều dài 1,32m, chiều rộng 0,71m, chiều cao 1,2m. Trên hương án bài trí các đồ thờ như bát hương, mâm bồng, ống hương, đài nước, lư hương, hạc, v.v...và một số đồ thờ tế khí khác.
Ở hai gian bên nhà Tiền đường, phía bên Tả được treo chuông đồng, bên Hữu đặt kiệu thờ.
Phủ chính:
Nhà Hậu cung:
Ở gian giữa đặt bàn thờ được xây bằng gạch, vôi vữa xi măng gồm 3 cấp. Bệ thứ nhất (tính từ cao xuống), có kích thước: chiều dài 1,75m, chiều rộng 0,76m, chiều cao 1,35m. Bệ thứ 2 có kích thước, chiều dài 1,75m, chiều rộng 0,52m, chiều cao 1,17m. Bệ thứ 3 có kích thước, chiều dài 1,75m, chiều rộng 1,26m, chiều cao 1,03m.
Trên bệ thờ đặt các đồ thờ như Ngai thờ, tượng thờ, bát hương, mâm bồng, ống hương, đài nước, khay mịch, ngựa gỗ v.v...và một số đồ thờ tế khí khác.
Gian bên Tả: Bàn thờ được xây 2 cấp, vật liệu làm bằng gạch, Vôi vữa, Xi măng. Bệ thứ nhất, có kích thước chiều dài 1,35m, chiều rộng 0,56m, chiều cao 1,35m. Bệ thứ 2, có kích thước, chiều dài 1,36m, chiều rộng 0,70m, chiều cao 10m, Trên bệ thờ đặt bát hurong sú, chán nến, bảng chúc.
Gian bên Hữu: Bàn thờ xây bằng gạch, hồ vữa, xi măng, gồm 2 cấp. Bệ thứ nhất có kích thước, chiều dài 1,30m, chiều rộng 0,50m, chiều cao 1,15m. Trên bệ thờ đặt Bát hương.
Tiền đường:
Ngay gian giữa đặt 2 hương án, hương án thứ nhất có kích thước, chiều dài 1,51m, chiều rộng 0,69m, chiều cao 120m. Hương án thứ hai có kích thước, chiều dài 1,33m, chiều rộng 0,70m, chiều cao 120m. Trên hương án đặt các đồ thờ như: Bát hương, lư hương, chân nến, lộc bình, mâm bồng, v.v...và các đồ tế khí khác.
Ngoài sân: xây 2 lầu nhỏ bằng nhau thờ ngũ hổ, bệ thờ có kích thước chiều cao 2m, chiều rộng 0,85m, chiều dài lm, bệ thờ xây bằng gạch, vôi vữa xi măng. Trên bệ thờ đặt bát hương sứ.